To day FINAFS would like to share some rules in foreign exchange trading in this book:
English
|
Vietnamese
|
1.
Getting into positions requires three prices:
the entry price, the price to take profits, and the price to take losses.
|
Khi tạo các trạng thái ngoại hối cần phải tính đến 3 mức tỉ giá: Tỷ
giá ghi hợp đồng, Tỷ giá có mức lãi hợp lý, và Tỷ giá có mức lỗ hợp lý
|
2.
A price marker’s best price should be the
price at which he or she can get out of the position at that moment.
|
Tỷ giá tốt nhất cho nhà tạo thị trường là tỷ giá mà tại đó anh ta có
thể cân bằng trạng thái ngoại hối ngay lập tức.
|
3.
If you take a position, make sure you can get
out
|
Hãy tìm đường thoát, trước khi tạo trạng thái ngoại hối
|
4.
Positions are bought to be sold and are sold
to be bought. Do not hang on forever.
|
Đã mua vào thì phải bán ra, đã bán ra thì phải mua vào, đừng bao giờ
ôm mãi chúng.
|
5.
You will never go broke taking profits.
|
Nếu bạn biết kiếm tiền thì sẽ không bao giờ phá sản
|
6.
Every market has its day, do not overstay it.
|
Mỗi phiên chợ đều phải tàn, hãy làm tất cả trước khi chợ tàn
|
7.
Let your profits run, but cut your losses
|
Duy trì trạng thái đang sinh lời, nhưng thoát khỏi trạng thái lỗ
|
8.
Never wait for that extra point, profits are
not at the top or the bottom, but in between.
|
Đừng đợi điểm quá cao hay quá thấp. Lợi nhuận không đạt được ở mức
giá cao nhất hay thấp nhất, mà là ở giữa 2 mức đó.
|
9.
Bulls make money, bears make money, pigs get
slaughtered.
|
Những nhà đầu cơ giá lên, giá xuống kiếm tiền; còn kẻ khờ khạo nhận
được sự thất bại
|
10.
When in doubt, do nothing.
|
Nếu hoài nghi, không làm bất cứ điều gì
|
11.
If everybody believes the market is going one
way, do the opposite
|
Nếu mọi ngươi tin vào một hướng của thị trường, hãy hành động ngược lại
|
12.
Bull markets get overbought, and bearish
markets get oversold
|
Khi thị trường tăng giá thì mua quá mức, và khi thị trường giảm, bán
quá mức
|
13.
If the market does not rise, it will decline
|
Nếu thị trường không tăng, thì nó sẽ giảm
|
14.
Deal on the rumor; close out on the fact; this
strategy is also known as ‘’ buy the rumor and sell the fact’’
|
Mua hoặc bán khi có tin đồn, bán hoặc mua lại khi tin đã được công bố.
Chiến lược này gọi là ‘’ Mua khi có tin đồn, bán khi tin đã công bố’’
|
15.
Rumors are mostly an exaggeration of fact
|
Các tin đồn thường bị thổi phồng hơn so với thực tế
|
16.
If a large move in a market has caught your
eye, chances are the move is largely over
|
Nếu như thị trường biến động đột ngột rõ ràng, thì những cơ hội kinh doanh
lớn đã trôi đi
|
17.
Market factors can only fuel a market for a
long. Fresh fuel is needed to keep it going
|
Các nhân tố thị trường chỉ làm cho thị trường biến động trong dài hạn.
Cần có nhân tố mới tác động thị trường tiếp tục biến động
|
18.
Do not make the same mistake twice. If you do,
figure out why.
|
Nếu lặp lại sai lầm lần hai, hãy trả lời tại sao.
|
19.
If you forget the past, you are doomed to see
it again
|
Nếu đã quên quá khứ, buộc anh phải xem lại nó lần nữa.
|
20.
Never buck the trend, this strategy is also
known as: ‘’ the trend is your friend””
|
Không bao giờ phản đối xu hướng. Chiến lược này được biết đến: “ Hãy
coi xu hướng là bạn đồng hành của mình”
|
21.
Do not second- guess the market; you will fo
broke trying to prove it wrong
|
Không dự đoán thị trường nước đôi; anh sẽ phá sản nếu cố chứng minh
nó là sai.
|
22.
Base on your decisions on facts and ideas, not
your emotions.
|
Hình thành các quyết định trên cơ sở những thực tế và ý nghĩ của
mình, chứ không dựa vào linh cảm
|
23.
If the profit or loss is yours, the decision
must also be yours
|
Nếu lãi hay lỗ là của anh,thì quyết định cũng phải thuộc về anh.
|
24.
A market decision is the trader’s decision;
second- guessers should either trade or be quiet
|
Quyết định của thị trường là quyết định của nhà kinh doanh; những người
dự đoán phải quyết định giao dịch hoặc là bỏ qua
|
25.
Never trade positions you do not watch
|
Không kinh doanh các trạng thái mà anh không kiểm soát được
|
26.
Market are global. Go home flat; go home with stop-loss
and /or take- profit orders or instructions to call; but do not ignore your
position
|
Thị trường có tính chất toàn cầu; hãy kết thúc ngày kinh doanh với trạng
thái cân bằng; hoặc bằng cách đặt lệnh ngừng lỗ; hoặc lệnh có lãi; không được
bỏ ngỏ trạng thái ngoại hối của bạn.
|
27.
Profit expections rise with the amount of risk
taken
|
Lãi dự tính tăng cùng mức độ rủi ro
|
28.
The threat of intervention is often more
significant than the intervention itself
|
Đe dọa can thiệp thị trường thường mạnh mẽ hơn nhiều so với chính nó.
|
29.
Use technical analysis in conjunction with
fundamental analysis
|
Hãy kết hợp phân tích cơ bản với phân tích kỹ thuật
|
30.
Fundamentals define the market; technical
factors are for timing
|
Phân tích cơ bản xác định thị trường; phân tích kỹ thuật dành cho
phân tích thời điểm.
|